Thực đơn
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019 Danh sách bãoBão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 31 tháng 12 năm 2018 – 5 tháng 1 năm 2019 (ra khỏi khu vực) |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 996 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9 giật cấp 12 - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 45 kn - Bão nhiệt đới; áp suất: 994 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 50 kn - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Bắc Kinh): 28 m/s (Cấp 10) - Bão nhiệt đới dữ dội.
Cấp bão (Ấn Độ): 85 km/h (03 phút) - Bão xoáy nhiệt đới.
Cấp bão (Hàn Quốc): 23 m/s - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Đài Loan): 23 m/s - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Thái Lan): 45 kn (85 km/h) - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Indonesia): Xoáy thuận nhiệt đới.
Cấp bão (Hồng Kông): 85 km/h - Bão nhiệt đới.
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 4 tháng 1 – 22 tháng 1 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1004 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 7 - Áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Hoa Kỳ): 25kt - Áp thấp nhiệt đới nhưng không được công nhận và bị hạ xuống mức Nhiễu động.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 kt - ATNĐ - Áp suất trung tâm tối thiểu: 1004 mbar (hPa).
Cấp bão (Philipines): 45 km/h giật 60 km/h - ATNĐ.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian | 18 tháng 2 – 1 tháng 3 |
---|---|
Cường độ cực đại | 195 km/h (120 mph) (10-min) 920 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 105kts - Bão cuồng phong; Áp suất 920 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 kts - Siêu bão cuồng phong cấp 5.
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 14 tháng 3 – 20 tháng 3 |
---|---|
Cường độ cực đại | <55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 25kts - ATNĐ; Áp suất 1006 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 25kts - ATNĐ.
Cấp bão (Philippines): ATNĐ.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Subtropical storm (SSHWS) | |
Thời gian | 17 tháng 6 – 29 tháng 6 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 994 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 40 kn (75 km/h) - Bão nhiệt đới; Áp suất 994 hpa.
Cấp bão (Hoa Kỳ): 40 kn (75 km/h) - Bão cận nhiệt đới.
Cấp bão (Hồng Kông): 55 km/h - Áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Bắc Kinh): 70 km/h (20 m/s): Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Hàn Quốc): 70 km/h (20 m/s): Bão nhiệt đới yếu.
Cấp bão (Đài Loan): 70 km/h (20 m/s): Bão nhiệt đới.
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 27 tháng 6 – 2 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 kt - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): <30 kt - Áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Đài Loan): 15 m/s (55 km/h) - Áp thấp nhiệt đới.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 1 Tháng 7 – 4 Tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 65 km/h (Cấp 8) - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 35kts - Bão nhiệt đới, áp suất: 992 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 35kts- Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Bắc Kinh - Trung Quốc): 18 m/s - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Hồng Kông): 55 km/h - Áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Hàn Quốc): 18 m/s (65 km/h) - Bão NĐ.
Cấp bão (Đài Loan):18 m/s (35kts|65 km/h) - Bão NĐ.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 14 tháng 7 – 21 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8 - Bão NĐ (ngừng phát tin cảnh báo vào ngày 18/07/2019).
Cấp bão (Nhật Bản): 45 kn - Bão NĐ, áp suất 985 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 kn - Bão NĐ.
Cấp bão (Philippines): Bão NĐ.
Cấp bão (Hàn Quốc): 24 m/s (86 km/h) - Bão NĐ.
Cấp bão (Đài Loan): 45 kn - Bão NĐ.
Cấp bão (Bắc Kinh-Trung Quốc): 23 m/s (45kt) - Bão NĐ.
Cấp bão (Hồng Kông): 85 km/h - Bão NĐ.
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Thời gian | 17 tháng 7 – 19 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 996 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 56 km/h (Cấp 6~7) - Áp thấp nhiệt đới (Ra khỏi biển Đông ngày 19/07/2019).
Cấp bão (Nhật Bản): 30 kt - Áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Philippines): Áp thấp nhiệt đới.
Vào ngày 17 tháng 7, một áp thấp nhiệt đới hình thành từ phần phía tây của cơn bão nhiệt đới Danas, trên phần phía đông của Biển Đông, ngay ngoài khơi Luzon. Trong vài ngày tiếp theo, hệ thống di chuyển theo hướng đông bắc và vào lại Khu vực Trách nhiệm Philippines (PAGASA) và được đặt tên là Goring trong khi JTWC ban hành TCFA về Goring. Goring đã đi qua miền nam Đài Loan vào đầu ngày 19 tháng 7. Sau đó, JTWC đã hủy bỏ TCFA và đã hạ thấp cơ hội phát triển của Goring xuống mức ''trung bình''.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 24 tháng 7 – 28 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 998 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 35 kn - Bão NĐ; Áp suất 998 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 kn - Bão NĐ.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 30 tháng 7 – 4 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 76 km/h (Cấp 8~9) - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 45kts - Bão nhiệt đới; Áp suất: 992 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 40kts - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Bắc Kinh - Trung Quốc): 20 m/s - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Hồng Kông): 85 km/h - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Hàn Quốc): 20 m/s (72 km/h) - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Đài Loan): 20 m/s (39kts|72 km/h) - Bão nhiệt đới.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian | 1 tháng 8 – 8 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 130 km/h (80 mph) (10-min) 970 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 130 km/h (80 mph) 70kts - Bão cuồng phong; Áp Suất 975mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 75kts - Bão cuồng phong cấp 1.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian | 2 tháng 8 – 14 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 195 km/h (120 mph) (10-min) 925 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 105kts - Bão cuồng phong; Áp Suất 925mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 130kts - Siêu bão cuồng phong cấp 4.
Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong.
Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 185 km/h - Bão cuồng phong dữ dội.
Cấp bão (Bắc Kinh - Trung Quốc):
Cấp bão (Đài Loan):
Cấp bão (Hàn Quốc):
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) | |
Thời gian | 5 tháng 8 – 17 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 140 km/h (85 mph) (10-min) 965 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 75kts - Bão cuồng phong. Áp suất 965hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 100kts - Bão cuồng phong cấp 3.
Một áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành bão ở phía tây quần đảo Mariana ngày 6 tháng 8.
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 20 tháng 8 – 26 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 50kts - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 985HPa (mBar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 kts - bão nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông): 105 km/h - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Bắc Kinh): 30 m/s - bão nhiệt đới mạnh
Cấp bão (Đài Loan): 30 m/s - bão nhiệt đới mạnh
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới dữ dội
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 25 tháng 8 – 31 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9 - Bão nhiệt đới
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 kts - bão nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 40 kts - bão nhiệt đới. Áp suất 992 hPa (mBar)
Cấp bão (Hồng Kông): 85 km/h - bão nhiệt đới
Cấp bão (Bắc Kinh): 25 m/s (90 km/h) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới
Cấp bão (Hàn): 24 m/s - 86,4 km/h - bão yếu
Cấp bão (Đài Loan): 23 m/s - 45kts - bão yếu
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian | 30 tháng 8 – 10 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 155 km/h (100 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 85kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 955 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 115kts - bão cuồng phong cấp 4.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 30 tháng 8 – 7 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 996 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 6~7 — Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản): 35kts - bão nhiệt đới. Áp suất: 996 hPa (mBar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30kts - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Philippines): Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông): 55 km/h - Áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Bắc Kinh): 18 m/s - Bão nhiệt đới
Cấp bão (Hàn Quốc): 18 m/s - bão yếu
Cấp bão (Đài Loan): 18 m/s - bão nhiệt đới yếu
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian | 31 tháng 8 – 8 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (10-min) 940 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 95kts - bão cuồng phong. Áp suất: 940 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 120kts - bão cuồng phong cấp 4.
Cấp bão (Hồng Kông): 185 km/h - siêu bão
Cấp bão (Bắc Kinh): 53 m/s (190 km/h) - bão cuồng phong
Cấp bão (Hàn Quốc): 45 m/s - bão cuồng phong
Cấp bão (Đài Loan): 48 m/s - bão cuồng phong
Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Subtropical storm (SSHWS) | |
Thời gian | 10 tháng 9 – 13 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 996 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 30kts - áp thấp nhiệt đới, áp suất: 996 hPa
Cấp bão (Philippines): áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts - ấp thấp gió mùa
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 13 tháng 9 – 16 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 35kts - bão nhiệt đới, áp suất tối thiểu 1000 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts - bão nhiệt đới
Một vùng áp thấp hình thành ở giữa Thái Bình Dương ngày 14 tháng 9 và đã mạnh lên thành bão. Tuy nhiên nó chỉ giữ được cấp bão trong vòng 12 giờ trước khi suy yếu thành áp thấp nhiệt đới.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 17 tháng 9 – 23 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (10-min) 970 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật): 65kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 970hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 60kts - Bão nhiệt đới
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông): 90 km/h - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Bắc Kinh): 30 m/s - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Hàn Quốc): 29 m/s - bão nhiệt đới mạnh
Tàn dư của Marilyn vẫn chưa tàn hẳn mà vẫn tiếp tục di chuyển ở vùng biển phía Đông Philippines nên trong ngày 17 tháng 9 nó đã hút lấy hoàn lưu của một vùng thấp ở phía Tây Luzon và nó đã mạnh lên trở lại thành một áp thấp nhiệt đới và được PAGASA gán tên là Nimfa. Sang ngày thứ sáu nó đã mạnh lên thành bão.Thiệt hại cho nông ngư nghiệp ở Okinawa là 583 triệu ¥ (5,42 triệu USD). Tổn thất do bão gây ra ở Pohang, Hàn Quốc là khoảng 2,96 tỷ ₩ (2,48 triệu USD).
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian | 26 tháng 9 – 3 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 140 km/h (85 mph) (10-min) 965 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật): 80kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu: 965hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 95kts - bão cuồng phong cấp 2.
Một vùng áp thấp hình thành ở khu vực quần đảo Caroline ngày 26 tháng 9 và được JTWC gán số hiệu là 19W.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian | 4 Tháng 10 – 14 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 195 km/h (120 mph) (10-min) 915 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật): 105kts - Áp suất tối thiểu 915 hPa (mBar).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 140kts - Siêu bão cuồng phong cấp 5.
Cấp bão (Hàn Quốc):
Vào ngày 4 tháng 10, một vùng áp thấp đã hình thành gần đảo Wake. Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC) đã phát đi tín hiệu cảnh báo rằng vùng thấp 20W có khả năng mạnh lên thành bão trong 24 giờ tiếp theo. Sang ngày hôm sau, JMA đã bắt đầu theo dõi và dự báo cho áp thấp nhiệt đới. Đến ngày 6 tháng 10, JMA gán tên cho cơn bão là Hagibis. Hagibis đã trải qua quá trình bùng nổ cường độ một cách rất dữ dội, từ khi là một con bão nhiệt đới vào 6/10, bão tăng cường sức gió 140 km/h chỉ trong vòng 18 giờ, thành một siêu bão cấp 5 trên thang bão Saffir-Simpson. Đây được xem là lần bùng nổ kỷ lục nhất của một xoáy thuận nhiệt đới trên Trái đất, kể từ siêu bão Yates năm 1996.[6] Vào chiều ngày 7 tháng 10, Hagibis đã vượt qua bão Wutip hồi tháng 2 để trở thành cơn bão mạnh thứ hai trên vùng Tây Bắc Thái Bình Dương năm nay chỉ sau Bão Halong. Cơn bão sau đó đã đổi hướng qua hướng Tây Bắc, vượt qua quần đảo Mariana lúc 15:30 UTC ngày 7 tháng 10 trong khi đang đạt cường độ mạnh nhất với sức gió tối đa 10 phút là 195 km/h, áp suất thấp nhất 915 hPa (27.02 inHg).[7]
Đến sáng ngày 8 tháng 10, Hagibis suy yếu đi một chút xuống thành siêu bão cấp 4 và trải qua chu kỳ thay thế mắt bão (Eyewall replacement cycle) thành công, mắt bão được củng cố và đạt cấp siêu bão cấp 5 trở lại với sức gió 1 phút là 260 km/h (160 dặm/h) vào sáng ngày 9 tháng 10.[8] Hagibis di chuyển dần lên phía bắc và bị suy yếu do sự giảm dần các điều kiện thuận lợi cho bão hoạt động.
Khoảng 09:00 UTC (6 giờ tối địa phương) ngày 12 tháng 10, Hagibis đổ bộ trực tiếp lên bán đảo Izu, tỉnh Chiba, Honshu với sức gió 10 phút mạnh nhất là 150 km/h và áp suất tối thiểu 950 hPa.[9][10] Cơn bão được cho là "mạnh và tồi tệ nhất trong hơn một thập kỷ" tại miền Đông Nhật Bản, buổi chính phủ phải ban hành các tình trạng khẩn cấp về gió mạnh, lũ ống, lũ quét nguy hiểm và ngập lụt diện rộng cho các tỉnh thuộc vùng Kantō bao gồm Shizuoka, Nagano, Kanagawa, Saitama, Gunma, Tokyo và Yamanashi.[11][12] Toàn bộ các hệ thống đường sắt, đường hàng không Nhật Bản đều phải tuyên bố tạm ngưng hoạt động
Tính đến sáng ngày 13 tháng 10, Hagibis khiến ít nhất 35 người thiệt mạng và 17 người mất tích.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian | 15 Tháng 10 – 22 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 140 km/h (85 mph) (10-min) 970 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật): 75kts - Bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu: 970hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 95kts - bão cuồng phong cấp 2
Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian | 18 Tháng 10 – 26 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 185 km/h (115 mph) (10-min) 935 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 100kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 935 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 125kts - bão cuồng phong cấp 4.
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 28 Tháng 10 – 2 tháng 11 (ra khỏi khu vực) |
---|---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9~10 - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Nhật Bản): 50kts - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất tối thiểu 992 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 50kts - bão nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Kông): 90 km/h - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Bắc Kinh): 25 m/s - bão nhiệt đới mạnh.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian | 2 Tháng 11 – 10 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 215 km/h (130 mph) (10-min) 905 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 115kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 905hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 155kts - Siêu bão cuồng phong cấp 5
Vào ngày 02 tháng 11, một hệ thống áp thấp được có tổ chức tốt nhanh chóng phát triển thành một áp thấp nhiệt đới vài trăm dặm về phía đông của quần đảo Bắc Mariana. Áp thấp mạnh lên nhanh chóng và được nâng cấp thành Bão nhiệt đới Hạ Long cùng ngày. Cơn bão tiếp tục mạnh lên trên vùng biển mở, đạt đến trạng thái bão mạnh. Khi Hạ Long mở mắt, cường độ bùng nổ xảy ra vào ngày 4 tháng 11 và Hạ Long trở thành siêu bão cấp 5 vào ngày 5 tháng 11 với sức gió cao nhất trong 1 phút và 10 phút lần lượt là 285 km/giờ và 215 km/giờ cùng áp suất thấp nhất đạt 905mbar. Vào ngày 6 tháng 11, Hạ Long bắt đầu trải qua chu kỳ thay thế mắt bão và đi vào môi trường ít thuận lợi với việc giảm nhiệt độ mặt nước biển cùng với sự xâm nhập của không khí khô bắt đầu gây suy yếu cho hệ thống, và sự đối lưu của bão bị ảnh hưởng nặng nề khiến nó giảm xuống thành bão cấp 4 vào lúc 18:00 UTC. Vào ngày 8 tháng 11, Hạ Long đã giảm xuống dưới cường độ bão mạnh và cuối cùng chuyển đổi trở thành trạng thái ngoại nhiệt đới vào ngày hôm sau.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian | 5 Tháng 11 – 11 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 - bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 65kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 975hPA
Cấp bão (Hoa Kỳ): 65kts - bão cuồng phong cấp 1
Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong
Cấp bão (Trung Quốc): 34 m/s - bão cuồng phong
Cấp bão (Hồng Kông): 110 km/h - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Hàn Quốc): 35 m/s - bão cuồng phong
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) | |
Thời gian | 10 tháng 11 – 18 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 155 km/h (100 mph) (10-min) 965 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 85kts - bão cuồng phong. Áp Suất tối thiểu: 965 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 110kts - bão cuồng phong cấp 3
Fengshen chỉ hoạt động ngoài khơi Thái Bình Dương và có một vài tác động đáng kể lên khu vực quần đảo Mariana.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian | 11 tháng 11 – 21 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (10-min) 980 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 11 - Bão Nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Nhật Bản): 65kts - Bão Cuồng phong, Áp suất tối thiểu 980 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 80kts - Bão Cuồng phong cấp 1
Cấp bão (Philippines): Bão Cuồng phong
Cấp bão (Trung Quốc): 35 m/s - bão Cuồng phong
Cấp bão (Hồng Kông):105 km/h - bão Nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Hàn): 27 m/s bão Nhiệt đới mạnh
Bão Kalmaegi tương tác với khối không khí lạnh và gió khô mạnh khiến nó di chuyển rất chậm và bị lệch hướng xuống phía nam sau đó suy yếu nhanh và tan dần trên khu vực phía quần đảo Philippines.
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian | 18 tháng 11 – 23 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 990 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 55kts - Bão nhiệt đới dữ dội, Áp suất tối thiểu 990 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 65kts - bão cuồng phong cấp 1.
Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới dữ dội
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian | 26 tháng 11 – 7 tháng 12 |
---|---|
Cường độ cực đại | 165 km/h (105 mph) (10-min) 950 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 14 - Bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 90kts - Bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 950hPa.
Cấp bão (Hoa Kỳ): 115kts - Bão cuồng phong cấp 4
Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong
Cấp bão (Hồng Kông): 185 km/h - Siêu bão
Cấp bão (Bắc Kinh): 55 m/s - Bão cuồng phong dữ dội
Cấp bão (Hàn): 45 m/s - Bão cuồng phong
Cấp bão (Đài Loan): 47 m/s - Bão cuồng phong mạnh
Vào ngày 26 tháng 11 một vùng thấp mới được hình thành đã mạnh lên thành bão, có tên quốc tế là Kammuri ở ngoài khơi quần đảo Caroline và được JTWC gán số hiệu là 29W. Bão giữ nguyên cường độ trong khi đang di chuyển chậm về phía quần đảo Philippines. Đến sáng ngày 2/12, trong khi đang tiếp cận đến đất liền Philippines, Kammuri bước vào giai đọan tăng cường mạnh mẽ.
Khỏang 08:00 tối PLT (giờ địa phương) ngày 2 tháng 12, Kammuri đã đổ bộ thẳng lên khu vực Bicol và bắc Samar với cường độ mạnh nhất và sức gió tối đa lên tới 215 km/h. Kammuri tiếp tục di chuyển theo hướng Tây, đi vào biển Đông vào chiều ngày thứ ba 3/12 với sức gió giảm xuống cấp 12 và trở thành cơn bão số 7 trong năm nay. Bão suy yếu nhanh chóng vì bị gió cắt hướng đông bắc thổi rất mạnh, hải nhiệt bề mặt thấp chỉ khỏang xấp xỉ 25-26 độ. JTWC đưa ra bản dự báo cuối cùng vào sáng ngày 7/12.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian | 21 tháng 12 – 29 tháng 12 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 965 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 13 - bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 80kts - bão cuồng phong. Áp suất tối thiểu 965hPA
Cấp bão (Hoa Kỳ): 95kts bão cuồng phong cấp 2
Cấp bão (Hồng Kông): 140 km/h - bão cuồng phong mạnh
Cấp bão (Bắc Kinh): 40 m/s - bão cuồng phong
Cấp bão (Hàn Quốc): 37 m/s - bão cuồng phong
Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong
Vào ngày 20 tháng 12, JTWC bắt đầu theo dõi một vùng nhiễu động nhiệt đới ở phía bắc đảo Papua New Guinea, đặt số hiệu là 98W. Sang ngày hôm sau JMA phát cảnh báo và bản tin dự báo đầu tiên cho áp thấp nhiệt đới, số hiệu là 30W, và nâng cấp cho nó thành một cơn bão nhiệt đới vào ngày hôm sau, có tên quốc tế là Phanfone.
Đến tối ngày 23/12, Trung tâm cảnh báo khí tượng thủy văn trung ương quốc gia (NCHMF) ra bản tin dự báo tin bão gần Biển Đông cho Phanfone. Vào chiều tối ngày 24/12, bão đổ bộ lên eo biển Tacloban giữa Leyte và Samar. Do gặp điều kiện thuận lợi, Phanfone đạt cấp bão cuồng phong cấp 2 ngay sau khi đổ bộ lên đất liền. Bão đổ bộ 5 lần khi đi qua miền trung Philippines và khiến ít nhất 28 người thiệt mạng. Đến sáng ngày 26/12, bão chính thức đi vào biển Đông, trở thành cơn bão số 8, đồng thời cũng là cơn bão có sức gió mạnh nhất trên biển Đông trong năm. Bão có hướng đi rất giống với siêu bão Haiyan 6 năm trước, chỉ khác về cuờng độ và thời gian.
Thực đơn
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019 Danh sách bãoLiên quan
Mùa Mùa hè yêu dấu của chúng ta Mùa hè chiều thẳng đứng Mùa xuân nhớ Bác Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2023 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2020 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1997 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2022 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2013Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019 http://fj.people.com.cn/n2/2019/0825/c181466-33285... http://tcdata.typhoon.gov.cn/en/ http://www.hinews.cn/news/system/2019/08/30/032164... http://www.china.org.cn/china/2019-08/12/content_7... http://thoughtleadership.aonbenfield.com//Document... http://www.asahi.com/ajw/articles/AJ201907210031.h... http://www.australiasevereweather.com/cyclones/200... http://www.gbprimenews.com/default/index_view_page... http://www.miyakomainichi.com/2019/09/123529/ http://kuaibao.qq.com/s/20191003A07O7R00?refer=spi...